Nhà 3 tầng trong tiếng Anh được gọi là “Three-storey house”, có cách đọc phiên âm là /θriː ˈstɔːri haʊs/.
Nhà 3 tầng trong tiếng Anh được gọi là “Three-storey house”, có cách đọc phiên âm là /θriː ˈstɔːri haʊs/.
�ối với các số không tròn, bạn cộng thêm phần số đếm tương ứng và o sau.
Và dụ: 101: one hundred and one 1234: one thousand two hundred thirty-four.
Vá»›i các chữ ố hà ng chục, các bạn chỉ cần thêm Ä‘uôi “tyâ€� đằng sau. (Trừ: 20- twenty, 30 – thirty, 50 – fifty). TrÆ°á»�ng hợp số không tròn chục, bạn chỉ cần ghép thêm số đếm tÆ°Æ¡ng ứng và o.
20: twenty thì 21 sẽ là twenty-one, 22 sẽ là twenty-two… 30: Thirty thì 31 sẽ là thirty-one, 32 sẽ là thirty-two…
Tương tự cho đến 99 sẽ là ninety-nine.
Số đếm là những số dùng để chỉ số lượng, số lần trong Tiếng Anh. Số đếm và số thứ tá»± đôi khi có thể gây nhầm lẫn cho ngÆ°á»�i dùng, váºy nên bạn cần xác định rõ số đếm là gì và cách Ä‘á»�c số trong tiếng Anh nhÆ° thế nà o.Â
�ể hiểu rõ hơn, ta xét qua và dụ một đà n gà . Khi muốn nói đến lượng gà thuộc đà n gà , ta sẽ dùng số đếm, chẳng hạn như đà n gà có 5 con gà . Còn khi bạn nói, trong đà n gà , con gà trống đi ở vị trà đầu tiên, thứ 2 là gà mái,.. thì đây là trư�ng hợp dùng số thứ tự.
Các từ chỉ số lượng (một, hai, ba, v.v..) là các tính từ đề cập đến số lượng và các số thứ tự (thứ nhất, thứ hai, thứ ba, v.v.) ám chỉ sự phân bổ.
Khi đọc số thập phân trong tiếng Anh bằng cách phát âm dấu thập phân là "point" (chấm), sau đó đọc từng chữ số riêng lẻ. Tiền không được đọc theo cách này.
Khi đọc các phân số sử dụng số từ cho tử số và số thứ tự cho mẫu số, dùng số thứ tự số nhiều nếu tử số lớn hơn 1. Điều này áp dụng cho tất cả các số trừ số 2, được đọc "half" khi nó là mẫu số và "halves" nếu có nhiều hơn một.
Tỷ lệ phần trăm dễ đọc trong tiếng Anh. Chỉ cần nói số và sau đó thêm từ "percent".
Để đọc một số tiền, trước tiên hãy đọc toàn bộ số, sau đó thêm tên tiền tệ. Nếu có số thập phân, phần số thập phân đi theo được phát âm như số nguyên và nếu tiền có tên trong đơn vị tiền tệ, hãy thêm từ đó vào cuối. Lưu ý rằng số thập phân thông thường không được đọc theo cách này. Những quy tắc này chỉ áp dụng cho tiền tệ.
Chỉ cần đọc số, theo sau là đơn vị đo lường, thường sẽ được viết tắt dưới dạng ký hiệu.
Đọc năm bằng tiếng Anh tương đối phức tạp. Nói chung, khi năm là một số có bốn chữ số, hãy đọc hai chữ số đầu tiên dưới dạng số nguyên, sau đó là hai chữ số thứ hai dưới dạng một số nguyên khác. Có một vài ngoại lệ đối với quy tắc này. Những năm trong 100 năm đầu tiên của một thiên niên kỷ mới có thể được đọc thành số nguyên mặc dù chúng có bốn chữ số, hoặc chúng có thể được đọc dưới dạng hai số có hai chữ số. Thiên niên kỷ luôn được đọc là số nguyên vì nếu không chúng sẽ khó phát âm. Các thế kỷ mới được đọc như một con số nguyên vẹn của hàng trăm. Chúng ta không sử dụng từ "thousand", ít nhất là không phải để đọc năm trong vòng 1000 năm qua.
Số năm chỉ có ba chữ số có thể được đọc dưới dạng số có ba chữ số, hoặc dưới dạng một chữ số, theo sau là số có hai chữ số. Số năm là số có hai chữ số được đọc dưới dạng số nguyên. Bạn có thể đặt trước bất cứ năm nào bằng các từ "the year" để làm cho ý nghĩa của bạn rõ ràng, và điều này là phổ biến cho hai và ba chữ số năm. Những năm trước công nguyên được đọc là BC theo sau, được phát âm là hai chữ cái trong bảng chữ cái.
Điều thú vị là, các quy tắc này cũng áp dụng cho việc đọc địa chỉ đường phố.
Thật không may, việc sử dụng khác nhau giữa các quốc gia nói tiếng Anh lại khác nhau. Những phát âm này áp dụng cho tiếng Anh Mỹ.
Trang chủ » GIẬT 3 TẦNG QUÀ – IN DẤU TIẾNG ANH
Khi nói đến số lượng của ngÆ°á»�i, con váºt, đồ váºt, sá»± việc,… ta cần lÆ°u ý giữ nguyên số đếm và không thay đổi.
Và dụ: I have three books. (Tôi có 3 quyển sách) My family has four people. (Gia đình tôi có 4 ngư�i)
NativeX – Há»�c tiếng Anh online toà n diện “4 kỹ năng ngôn ngữ” cho ngÆ°á»�i Ä‘i là m.
Vá»›i mô hình “Lá»›p Há»�c Nén” Ä‘á»™c quyá»�n:
Khi h�c Tiếng Anh, ngoà i việc trau dồi vốn từ vựng thì việc h�c bảng số đếm cũng vô cùng quan tr�ng. Tương tự như từ vựng Tiếng Anh, số đếm Tiếng Anh tưởng chừng đơn giản nhưng có rất nhi�u đi�u thú vị đang ch� bạn khám phá đó. Chần chừ gì nữa, bắt đầu ngay với NativeX nà o!
Từ số 13 đến 19 ta chỉ cần thêm đuôi “teen� và o mỗi số như bảng bên dưới.
Lưu ý: Thirteen (không phải Threeteen) và Fifteen (không phải Fiveteen).
=> Tôi sống trong một căn nhà 3 tầng rộng rãi với một khu vườn đẹp.
=> Khu dân cư mới xây dựng có những căn nhà 3 tầng hiện đại.
=> Nhà ba tầng của họ nhìn ra một cái hồ yên bình.
=> Chúng tôi đã mua một căn nhà ba tầng quyến rũ ở trung tâm thành phố.
=> Kiến trúc của căn nhà 3 tầng là sự kết hợp giữa kiểu cổ điển và hiện đại.
=> Nhà ba tầng của họ có một sân thượng trên mái với khung cảnh tuyệt đẹp.
=> Kiểu thiết kế nội thất của căn nhà 3 tầng vừa thanh lịch vừa tiện nghi.
=> Căn nhà 3 tầng được thiết kế với bố cục mở, tạo cảm giác rộng rãi.
=> Gia đình quyết định cải tạo căn nhà hai tầng cũ thành một căn nhà ba tầng hiện đại.
=> Họ thích sự tiện ích của việc có văn phòng làm việc tại tầng trệt của căn nhà ba tầng.
Nhà 3 tầng tiếng Anh là gì? Nhà 3 tầng trong tiếng Anh được gọi là “three-story house” /θriː ˈstɔːri haʊs/.
Nhà 3 tầng là một loại kiến trúc nhà có ba tầng hoặc tầng lớp chồng lên nhau. Có thể hiểu đơn giản là ngôi nhà được xây dựng với ba tầng riêng biệt, mỗi tầng có chức năng và sử dụng khác nhau. Một tầng thường bao gồm các phòng khác nhau như phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp, nhà vệ sinh hoặc phòng làm việc. Việc sử dụng nhà 3 tầng phụ thuộc vào nhu cầu và thiết kế của gia đình hoặc chủ sở hữu.
Khi nói vá»� số Ä‘iện thoại, bạn chỉ cần tách rá»�i các con số và liệt kê từng nhóm 3 hoặc 4 con số trong dãy số Ä‘iện thoại đó. Còn số 0 sẽ được Ä‘á»�c là “zeroâ€� hoặc “ohâ€�. Và dụ nhÆ°:Â
Và dụ: My phone number is 0987 654 321. (Số điện thoại của tôi là 0987 654 321)
Ta sẽ dùng cách Ä‘á»�c số đếm giữ nguyên không đổi để nói vá»� số tuổi, nhÆ°ng sẽ thêm háºu tố years old (tuổi) phÃa sau.
Và dụ: I’m nineteen years old. (Tôi 19 tuổi).
Ä�ối vá»›i cách Ä‘á»�c số năm trong tiếng Anh sẽ có sá»± khác biệt nhÆ° sau: Chúng ta thÆ°á»�ng sẽ tách rá»�i chúng ra nhÆ° sau: Cách Ä‘á»�c năm 1995: nineteen ninety-five.Â
Còn đối vá»›i những năm từ 2000 trở Ä‘i, chúng ta có cách Ä‘á»�c thông thÆ°á»�ng nhÆ° sau: 2000 là two thousand, còn 2006 là two thousand and six.Â
I was born in two thousand and one. (Tôi sinh năm 2001)
Qua bà i viết trên, hi vá»�ng NativeX đã giúp bạn nắm rõ hÆ¡n vá»� bảng số đếm trong Tiếng Anh. Ä�ể nắm rõ hÆ¡n cÅ©ng nhÆ° thuần thục hÆ¡n, bạn hãy nhá»› luyện táºp thÆ°á»�ng xuyên, áp dụng kiến thức và o thá»±c tế nhé. Không chỉ có số đếm đâu, còn nhiá»�u kiến thức Tiếng Anh khác rất cần thiết và bổ Ãch đấy, tìm hiểu ngay vá»›i NativeX.
NativeX – Há»�c tiếng Anh online toà n diện “4 kỹ năng ngôn ngữ” cho ngÆ°á»�i Ä‘i là m.
Vá»›i mô hình “Lá»›p Há»�c Nén” Ä‘á»™c quyá»�n:
Số 1 trong số đếm là "one", số thứ tự là "first". Vậy bạn có biết cách đọc phân số 1/3, 1/5 trong tiếng Anh là gì?
Số đếm để biểu thị số lượng, chẳng hạn "There are five eggs in the basket" (Có 5 quả trứng trong giỏ). Cũng như tiếng Việt, bạn sẽ dùng số đếm rất nhiều trong giao tiếp tiếng Anh. Dưới đây là các số từ 0 đến 20 trong tiếng Anh:
0 = Zero, Oh, Nought, Nil, 1 = One, 2 = Two, 3 = Three, 4 = Four, 5 = Five, 6 = Six, 7 = Seven, 8 = Eight, 9 = Nine, 10 = Ten, 11 = Eleven, 12 = Twelve, 13 = Thirteen, 14 = Fourteen, 15 = Fifteen, 16 = Sixteen, 17 = Seventeen, 18 = Eighteen, 19 = Nineteen, 20 = Twenty.
Lưu ý, số 0 có nhiều cách phát âm khác nhau, nhưng "zero" phổ biến nhất. Cách nói "Oh" tương tự khi diễn đạt nguyên âm O, được dùng khi muốn đọc nhanh số điện thoại hoặc một chuỗi số. Chẳng hạn "room 801" (phòng 801) được đọc là "room eight-oh-one".
Với "naught", từ này được dùng để diễn đạt một số thập phân. Chẳng hạn "0,05%" có thể đọc là "nought point nought five percent". Trong khi đó, "nil" biểu thị tỷ số trận đấu. Ví dụ, một trận bóng có tỷ số 2-0 được đọc là "two-nil".
Từ 20 trở đi, các số hàng chục luôn kết thúc bằng đuôi "ty". Ta có: 30 = Thirty, 40 = Forty (chú ý không còn chữ "u" trong "four"), 50 = Fifty, 60 = Sixty, 70 = Seventy, 80 = Eighty, 90 = Ninety.
Với các số còn lại, quy tắc đếm được xây dựng khi kết hợp nhiều từ vựng với nhau. Bạn lấy cách nói hàng chục của số bên trái, kết hợp với cách nói hàng đơn vị của số bên phải. Ví dụ:
42 = Forty-two, 81 = Eighty-one, 29 = Twenty-nine, 67 = Sixty-seven, 56 = Fifty-six, 33 = Thirty-three.
Trong tiếng Anh, dấu phẩy được dùng để phân tách các nhóm có ba chữ số. Ta có: 100 = One hundred, 1,000 = One thousand, 10,000 = Ten thousand, 100,000 = One hundred thousand, 1,000,000 = One million.
Với những số phức tạp, bạn chia nhỏ chúng thành các hàng nghìn, trăm, chục và vận dụng cách đếm được đề cập ở trên. Chẳng hạn:
134 = One hundred and thirty-four
831 = Eight hundred and thirty-one
1,211 = One thousand, two hundred and eleven
4,563 = Four thousand, five hundred and sixty-three
131,600 = One hundred and thirty-one thousand, six hundred
903,722 = Nine hundred and three thousand, seven hundred and twenty-two
Để định nghĩa rõ số thứ tự là gì, bạn hãy tham khảo các ví dụ sau:
"Jimmy was the best artist in the art competition today. He won first prize!". (Jimmy là nghệ sĩ xuất sắc nhất trong cuộc thi nghệ thuật ngày nay. Anh ấy đã giành giải nhất!).
"I am the fourth child in the family, so everyone treats me like a baby". (Tôi là con thứ tư trong gia đình nên mọi người coi tôi như em bé).
Vậy, số thứ tự để chỉ thứ hạng, thứ tự của người hoặc vật nào đó. Ba số đầu tiên được viết như sau: 1st = first, 2nd = second, 3rd = third. Những số thứ tự này có cách viết khác biệt nhất so với chúng ở dạng số đếm. Còn lại, bạn chỉ cần thêm "th" sau chữ cuối cùng của số đếm để viết số thứ tự, trừ một số ngoại lệ như 5 = Fifth, 8 = Eighth, 9 = Ninth, 12 =Twelfth.
Chẳng hạn: 101st = one hundred and first, 42nd = forty second, 33rd = thirty-third, 74th = seventy-fourth, 11th = eleventh, 13th = thirteenth.
Phân số gồm hai bộ phận tử số và mẫu số. Để đọc phân số, bạn đọc tử số theo cách của số đếm, đọc mẫu số theo cách của số thứ tự. Ví dụ: 1/3 = one third, 2/3 = two thirds, 1/100 = one one hundredth, 12/16 = twelve sixteenths. Mẫu số luôn ở dạng số nhiều nếu tử số lớn hơn 1.
Cách đọc phân số gồm một số ngoại lệ: 1/2 = one half (không sử dụng "one second"), 1/4, 2/4, 3/4 = one quarter, two quarters, three quarters (cách đọc "one fourth", "two fourths" or "three fourths" vẫn được chấp nhận).