Giảm Thuế Gtgt Đối Với Dịch Vụ Vận Tải

Giảm Thuế Gtgt Đối Với Dịch Vụ Vận Tải

Căn cứ theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/11/2021 đến hết 31/12/2021 đối với hàng hóa, dịch vụ vận tải nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chịu tác động của dịch Covid-19, VNA điều chỉnh giảm thuế VAT trên các sản phẩm, dịch vụ.

Căn cứ theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/11/2021 đến hết 31/12/2021 đối với hàng hóa, dịch vụ vận tải nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chịu tác động của dịch Covid-19, VNA điều chỉnh giảm thuế VAT trên các sản phẩm, dịch vụ.

Thời hạn để khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi người nộp thuế phát hiện sai, sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

Như vậy theo quy định trên thì thời hạn để khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi người nộp thuế phát hiện sai, sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp là 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC) có quy định cụ thể về đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:

Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

- Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

- Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

- Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

- Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.

- Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:

- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó.

- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.

- Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:

+ Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;

+ Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;

+ Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;

+ Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

+ Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.

Đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?(Hình từ Internet)

Dịch vụ nào được áp dụng thuế GTGT 0%?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi 2016, dịch vụ được áp dụng thuế GTGT 0% bao gồm:

[1] Dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế.

[2] Dịch vụ không chịu thuế GTGT, trừ các trường hợp sau đây:

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoàI.

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông.

Dịch vụ nào không được áp dụng thuế GTGT 0%?

Theo điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 209/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP; bổ sung bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, dịch vụ không được áp dụng thuế GTGT 0% bao gồm:

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.

- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài.

- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài.

- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài.

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông.

- Dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.

Cả nhà tư vấn giúp. Trước đây Công ty mình mua 1 bộ máy chủ, sau khi hết thời hạn bảo hành thì hàng năm đều mua gói bảo trì . Năm nay cũng mua gói bảo trì cho máy chủ, Nhà cũng cấp xuất hóa đơn có thuế GTGT 10% là thuộc ngành nghề dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin. Cả nhà xem giúp bảo trì thiết bị thuế GTGT 8% hay 10% ạ?

Xác định thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất như thế nào?

Căn cứ theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

Mặt khác tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế suất 0% như sau:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC như sau:

Mặt khác theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định như sau:

Bên cạnh đó, theo hướng dẫn Công văn 90222/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất như sau:

Thông qua các căn cứ trên, thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất được xác định như sau:

[1] Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế cho doanh nghiệp chế xuất thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng đủ yêu cầu dưới đây:

- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa công ty và doanh nghiệp chế xuất.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.

- Không thuộc các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0% như: dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);....

[2] Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ vận tải nội địa cho doanh nghiệp chế xuất thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Tuy nhiên căn cứ theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP, trường hợp công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và dịch vụ vận tải nội địa không thuộc các nhóm dịch vụ không được giảm thuế quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP thì công ty sẽ được giảm thuế GTGT 2% và áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%.

Xác định thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất như thế nào? (Hình từ Internet)