Luật Đầu tư 2020 quy định về một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện về chứng chỉ hành nghề. Cũng có thể hiểu, các ngành nghề này là ngành nghề đặc thù, có tính chuyên môn hóa cao nên để được kinh doanh các ngành nghề này thì buộc người kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề. Đơn cử như pháp luật yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý hay kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh…Vậy, chứng chỉ hành nghề là gì? Và ngành nghề cụ thể nào buộc phải có chứng chỉ hành nghề mới được kinh doanh?
Luật Đầu tư 2020 quy định về một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện về chứng chỉ hành nghề. Cũng có thể hiểu, các ngành nghề này là ngành nghề đặc thù, có tính chuyên môn hóa cao nên để được kinh doanh các ngành nghề này thì buộc người kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề. Đơn cử như pháp luật yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý hay kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh…Vậy, chứng chỉ hành nghề là gì? Và ngành nghề cụ thể nào buộc phải có chứng chỉ hành nghề mới được kinh doanh?
Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề quy định trên thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với Công ty hợp danh, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), các chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, việc đăng kí kinh doanh hoặc đăng kí bổ sung ngành nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 102/2010/NĐ-CP:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
Chứng chỉ hành nghề là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật để hoạt động trong một ngành nghề cụ thể nào đó.
Doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì một trong những người quản lý điều hành doanh nghiệp phải có chứng chỉ đó.
Chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Trên đây là các ngành nghề cần phải có chứng chỉ để có thể hoạt động kinh doanh.
Có nhiều bạn đặt câu hỏi là: Người lập dự toán có cần chứng chỉ hành nghề dự toán không?
Trong bài này chuyên gia dự toán GXD xin giải đáp với các bạn như sau:
1. Theo quy định hiện hành: Không có chứng chỉ hành nghề dự toán. Tại công ty Cổ phần Giá Xây Dựng đào tạo dự toán và cấp cho bạn chứng nhận (hay chứng chỉ) hoàn thành khóa học Đo bóc khối lượng và lập dự toán. Chứng nhận hoàn thành khóa học này có tác dụng chứng minh cho nhà tuyển dụng, cho công ty, cho đối tác, cho sếp của bạn là: Bạn đã được đào tạo nghiệp vụ lập dự toán bài bản chứ không phải tay ngang, a ma tơ về dự toán.
2. Hiện tại chỉ có quy định Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm nhiều công việc, trong đó có công việc đo bóc khối lượng, lập dự toán công trình…. (Có thể hiểu: chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng bao gồm luôn chứng chỉ hành nghề dự toán trong đó rồi).
3. Quy định hiện hành người chủ trì công tác lập dự toán mới cần Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng để ký hồ sơ (vị trí 1 trong hình). Người lập dự toán chưa có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng ký ở phần người lập dự toán (vị trí 2 trong hình).
4. Kỹ sư QS của nhà thầu quản lý chi phí xây dựng trên công trường, chuyên lập giá thầu để chào thầu cũng không có quy định bắt buộc phải có chứng chỉ định giá xây dựng (cũng không yêu cầu chứng chỉ hành nghề dự toán gì cả).
5. Tuy nhiên, mọi người đều có xu hướng phấn đầu đi lên: Sở hữu Chứng chỉ hành nghề định giá và được chủ trì công việc lập dự toán. Có Chứng chỉ hành nghề định giá cũng là 1 bước tiến, khẳng định vị trí nghề nghiệp.
6. Kỹ sư Trần Quang Đức, công ty Liên doanh Fecon Yasuda (Eltech) chia sẻ: “Tại Công ty Shimizu, người có Chứng chỉ hành nghề định giá mỗi tháng được thêm 2 triệu tiền lương so với người không có chứng chỉ“.
7. Hiện nay Hội Kinh tế xây dựng Việt Nam là đơn vị uy tín hàng đầu cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. Văn phòng Hội nằm cùng tại tòa nhà 124, Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội với Công ty CP Giá Xây Dựng.
Các hội viên của Hội Kinh tế xây dựng Việt Nam được cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng, được hưởng chế độ chăm sóc hội viên, cập nhật thông tin mới nhất, các tài liệu chuyên môn, các chương trình hoạt động của Hội.
8. Bạn có thể liên hệ ngay Ms Thu An theo số 0985 099 938 để đăng ký ghi danh thi Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. Thủ tục rõ ràng, đúng quy định, nhanh, gọn, nhẹ và chu đáo.
9. Mời bạn xem video hướng dẫn làm bài thi chứng chỉ hành nghề và ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề rất hay.
Chứng chỉ hành nghề là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật để hoạt động trong một ngành nghề nào đó.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể được cấp chứng chỉ hành nghề mà đều phải trải qua khóa đào tạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức và vượt qua kỳ thi, sau đó sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, chứng chỉ hành nghề là loại căn cứ pháp lí được cấp cho một cá nhân cụ thể hoạt động trong một ngành nghề nhất định.
Chứng chỉ hành nghề được dịch sang tiếng Anh như sau: “Practicing certificate”.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Thứ hai, điều kiện hành nghề luật sư:
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
– Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
– Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
– Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
– Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Thứ tư, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
– Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
– Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
+ Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 17, Luật luật sư.
+ Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật luật sư.
– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
– Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật luật sư;
– Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
– Không thường trú tại Việt Nam;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất số 03/VNBH-VPQH Luật luật sư.