Bảng Chấm Công Làm Thêm Giờ Năm 2022

Bảng Chấm Công Làm Thêm Giờ Năm 2022

Mẫu bảng chấm công theo Thông tư 200/TT-BTC và Thông tư 133/TT-BTC mới nhất. Đây là mẫu bảng chấm công trên Excel năm 2024 do Kế toán Bách Khoa thiết kế theo đúng lịch năm 2024 đầy đủ 12 tháng, có sẵn các công thức tính Tổng ngày công để gửi tặng các bạn.

Mẫu bảng chấm công theo Thông tư 200/TT-BTC và Thông tư 133/TT-BTC mới nhất. Đây là mẫu bảng chấm công trên Excel năm 2024 do Kế toán Bách Khoa thiết kế theo đúng lịch năm 2024 đầy đủ 12 tháng, có sẵn các công thức tính Tổng ngày công để gửi tặng các bạn.

Theo điều 9 Thông tư 200/TT-BTC và điều 10 Thông tư 133/TT-BTC:

“- Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán.– Hoặc áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư 200.”

Như vậy: DN được tự thiết kế Mẫu bảng chấm công.– Dưới đây Kế toán Bách Khoa xin chia sẽ Mẫu bảng chấm công năm 2023 file Excel mới nhất (theo đúng lịch của năm 2024).

(Giao diện mẫu Bảng chấm trên Excel 2024)

Chú ý: Trong mẫu bảng chấm trên Excel này Kế toán Bách Khoa đã đặt sẵn các công thức, và những chú ý ở phần cuối trong Excel, các bạn nhớ đọc kỹ và thực hiện nhé.

– Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, … để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.

Phương pháp và trách nhiệm ghi:

– Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) phải lập bảng chấm công hàng tháng.– Hàng ngày tổ trưởng (Trưởng ban, phòng, nhóm,…) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 (tức là từ ngày 1 đến ngày 31) theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.– Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội.

– Bảng chấm công được lưu tại phòng (ban, tổ,…) kế toán cùng các chứng từ có liên quan.

Tùy thuộc vào điều kiện công tác và trình độ kế toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công sau:

Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như hội nghị, họp,… thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.

Cần chú ý 2 trường hợp:    + Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất. Ví dụ người lao động A trong ngày họp 5 giờ làm lương thời gian 3 giờ thì cả ngày hôm đó chấm “H” Hội họp.     + Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc diễn ra trước.

Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.

Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm, do đó khi người lao động nghỉ bù thì chấm “NB” và vẫn tính trả lương thời gian.

Giờ làm thêm (tiếng Anh: Overtime) là những giờ làm việc thêm so với số lượng giờ đã thỏa thuận giữa chủ và người lao động.

Hình minh họa (Nguồn: vnresource.vn)

Giờ làm thêm hay ngoài giờ trong tiếng Anh là Overtime.

Giờ làm thêm là những giờ làm việc thêm so với số lượng giờ đã thỏa thuận giữa chủ và người lao động.

Người chủ sử dụng hình thức làm thêm giờ để đáp ứng mức cầu đột ngột tăng lên vì họ cho rằng sử dụng lao động công nhân ngoài giờ có lợi hơn là tuyển công nhân mới. Những hợp đồng giữa công đoàn và quản trị doanh nghiệp thường có điều khoản khuyến khích công nhân làm thêm giờ.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Dựa theo Điều 106 Bộ Luật Lao động 2012, giờ làm thêm được qui định như sau:

1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được qui định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội qui lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng qui định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ qui định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

(Tài liệu tham khảo: Bộ Luật Lao động 2012)

Cách tính tiền lương làm thêm giờ

Tiền lương làm thêm giờ được hướng dẫn tại Điều 25 Nghị định 05/2015 của Chính phủ như sau:

1. Người lao động được trả lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều 97 của Bộ luật Lao động được qui định như sau:

a) Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động qui định theo qui định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;

b) Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.

2. Tiền lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.

(Tài liệu tham khảo: Nghị định 05/2015 NĐ-CP)